Những sự khác nhau giữa trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp

Những sự khác nhau giữa trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp

Trái phiếu là một loại bảo đảm quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay) phải trả cho người nắm giữ trái phiếu (người cho vay) một số tiền xác định. Do đó, trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp đều là những kênh đầu tư an toàn và ít rủi ro. Những sự khác nhau giữa trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp là gì? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ cho bạn những điều liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp. Đồng thời, cập nhật các thông tin khác liên quan đến trái phiếu chính phủ. Những phân tích cơ bản về sự khác nhau giữa hai loại hy vọng sẽ giúp bạn dễ dàng phân biệt và xác định rõ hơn về tình hình trái phiếu năm 2021 nhé!

Cụm từ “trái phiếu doanh nghiệp” đang nhận được sự quan tâm của đông đảo cộng đồng mạng. Tuy nhiên, từ khóa này không tự nhiên nổi lên một cách tự nhiên mà phải có lý do. Đừng nóng vội, tất cả sẽ được giải đáp và làm rõ trong nội dung sau.

Trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu Chính phủ là gì?

Trái phiếu là một sản phẩm tài chính mà một tổ chức phát hành (Chính phủ hoặc doanh nghiệp). Dùng để huy động nguồn vốn vay từ nhà đầu tư. Tổ chức phát hành có nghĩa vụ thực hiện các cam kết nợ. Bao gồm thanh toán lãi suất định kỳ và hoàn lại số tiền đầu tư ban đầu khi đến kỳ đáo hạn. Cụ thể:

Trái phiếu doanh nghiệp

Trái phiếu Chính phủ được giải thích tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2011/NĐ-CP. Là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy động vốn cho ngân sách nhà nước. Hoặc huy động vốn cho chương trình. Dự án đầu tư cụ thể thuộc phạm vi đầu tư của Nhà nước. Về bản chất, trái phiếu chính phủ là phương thức để nhà nước vay vốn. Do đó, trái phiếu ghi nhận nghĩa vụ trả nợ của Nhà nước và quyền lợi của người sở hữu trái phiếu. Hình thức ban đầu của trái phiếu chính phủ áp dụng phổ biến là hình thức chứng chỉ. Sau đó xuất hiện thêm hình thức bút toán ghi sổ.

Còn trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên. Do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp. Đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu (theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 163/2018/NĐ-CP). Thực chất, đây là loại chứng khoán phổ biến, có thời hạn từ một năm trở lên. Do doanh nghiệp phát hành và có xác nhận nghĩa vụ trợ nợ gốc, lãi và các điều khoản khác (nếu có).

Những điểm giống nhau giữ trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu Chính phủ

  • Giữa trái phiếu doanh nghiệp là gì và trái phiếu Chính phủ có những đặc điểm giống nhau cơ bản như sau:
  • Đều là chứng chỉ nợ, quy định nghĩa vụ thanh toán nợ của bên phát hành;
  • Nhà đầu tư đóng vai trò là người cho vay, thu nhập dựa trên lãi suất định kỳ;
  • Có khả năng mua đi bán lại, tặng hoặc chuyển nhượng;
  • Thường có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm;
  • Có kỳ hạn tối thiểu là 1 năm.

Những sự khác nhau giữ trái phiếu thính phủ và trái phiếu doanh nghiệp

Dựa trên các quy định của pháp luật, có thể phân biệt trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp qua các tiêu chí sau:

Trái phiếu Chính phủ

Đơn vị phát hành Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 01:

  • Chủ thể phát hành trái phiếu Chính phủ là Bộ Tài chính;
  • Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của Nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ.

Những sự khác nhau giữ trái phiếu thính phủ và trái phiếu doanh nghiệp

Đầu tư phát triển kinh tế – xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;

  • Bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách Nhà nước từ vay trái phiếu ngắn hạn;
  • Cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ Chính phủ;
  • Cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, chính quyền địa phương vay lại theo quy định của pháp luật;
  • Các mục đích khác nhằm bảo đảm an ninh tài chính quốc gia. (Căn cứ Điều 4 Nghị định 01)
  • Lãi suất: Thường giữ ở mức cố định
  • Kỳ hạn: Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 01, ngoại trừ tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành. Các loại trái phiếu Chính phủ khác, trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên. Thực tế thường kéo dài trong trung hạn (05 – 12 năm) hoặc dài hạn (12 – 30 năm).
  • Khả năng bảo toàn vốn: Rất cao, gần như tuyệt đối
  • Khả năng chuyển đổi sang cổ phiếu (trái phiếu chuyển đổi): Không

Trái phiếu doanh nghiệp

  • Đơn vị phát hành: Khoản 1 Điều 2 Nghị định 163 quy định: Doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
  • Mục đích phát hành: Để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, để tăng quy mô vốn hoạt động hoặc để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 5 Nghị định 163).
  • Lãi suất: Tùy vào doanh nghiệp phát hành

Trái phiếu doanh nghiệp

  • Kỳ hạn: Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 163, kỳ hạn trái phiếu từ 01 năm trở lên và do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt phát hành. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp và tình hình thị trường. Thực tế thường kéo dài trong ngắn hạn (01 – 03 năm).
  • Khả năng bảo toàn vốn: Tương đối.
  • Rủi ro: Rủi ro ở mức trung bình, chủ yếu đến từ khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp phát hành.
  • Khả năng chuyển đổi sang cổ phiếu (trái phiếu chuyển đổi): Có

Trên đây là phần thông tin về trái phiếu doanh nghiệp là gì. Kỳ hạn của các trái phiếu và điểm tin nóng sơ lược về viễn cảnh đổ tiền như thác vào trái phiếu trên thị trường. Cảm ơn các bạn đã theo dõi thông tin. Chúng tôi sẽ tiếp tục cập nhật thêm những tin hot trong những số sau.

Tags: , ,

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *