Trái phiếu doanh nghiệp là gì và các loại hình trái phiếu

Trái phiếu doanh nghiệp là gì và các loại hình trái phiếu

Hầu hết mọi người đã nghe nói về trái phiếu, nhưng rất ít người có thể hiểu rõ ràng và chi tiết về loại hình kinh doanh này. Hiện nay, trái phiếu doanh nghiệp đang là một “kênh đầu tư khá hấp dẫn” với lợi nhuận tương đối cao. Vậy trái phiếu doanh nghiệp là gì? Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ làm rõ chứng khoán trái phiếu doanh nghiệp là gì và đặc điểm của chúng là gì? Trái phiếu gồm những loại nào? Tại sao phát hành trái phiếu?

Đây là một hình thức trái phiếu được phát hành khá giống với trái phiếu chính phủ quen thuộc mà bạn đã từng nghe đến. Với chức năng ghi nhận nghĩa vụ nợ của tổ chức phát hành phải trả cho trái chủ một số tiền cụ thể. Đây được coi là hình thức huy động vốn thường được các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp áp dụng. Có mức độ ràng buộc pháp lý rất cao.

Tìm hiểu trái phiếu doanh nghiệp là gì?

Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 163/2018/NĐ-CP, trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu. Trong đó, doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 163).

Về đối tượng được mua trái phiếu, Điều 8 Nghị định này cho phép cả các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài đều được tham gia mua trái phiếu để đầu tư. Đồng thời, khi tham gia đầu tư trái phiếu, nhà đầu tư phải tự đánh giá mức độ rủi ro, hạn chế về giao dịch trái phiếu được đầu tư và tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình.

Tìm hiểu trái phiếu doanh nghiệp là gì?

Đặc điểm của trái phiếu doanh nghiệp là gì?

Căn cứ Điều 6 Nghị định 163 năm 2018, trái phiếu doanh nghiệp có một số đặc điểm như sau:

  • Kỳ hạn trái phiếu: do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt phát hành căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp và tình hình thị trường.
  • Khối lượng phát hành: do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn và khả năng huy động của thị trường trong từng thời kỳ.
  • Đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu
  • Đối với trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước, đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam.
  • Đối với trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế. Đồng tiền phát hành thực hiện theo quy định tại thị trường phát hành.
  • Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền phát hành.

Mệnh giá chứng khoáng trái phiếu

  • Trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước, mệnh giá là 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam hoặc bội số của 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam.
  • Mệnh giá của trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế thực hiện theo quy định tại thị trường phát hành.

Hình thức trái phiếu

  • Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử;
  • Doanh nghiệp phát hành quyết định cụ thể hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành. Theo quy định tại thị trường phát hành.

Lãi suất danh nghĩa của trái phiếu

Mệnh giá chứng khoáng trái phiếu

  • Lãi suất danh nghĩa trái phiếu có thể xác định theo một trong các phương thức: lãi suất cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu; lãi suất thả nổi. Hoặc kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi.
  • Trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi, doanh nghiệp phát hành phải nêu cụ thể cơ sở tham chiếu để xác định lãi suất danh nghĩa tại phương án phát hành và công bố thông tin cho nhà đầu tư mua trái phiếu về cơ sở tham chiếu được sử dụng.
  • Doanh nghiệp quyết định lãi suất danh nghĩa cho từng đợt phát hành phù hợp với tình hình tài chính và khả năng thanh toán nợ. Lãi suất trái phiếu do tổ chức tín dụng phát hành ngoài việc tuân thủ quy định tại Nghị định này phải phù hợp với quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Các loại hình trái phiếu

  • Trái phiếu không chuyển đổi: là trái phiếu có bảo đảm hoặc trái phiếu không có bảo đảm. Trái phiếu kèm theo chứng quyền hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền.
  • Trái phiếu chuyển đổi: là trái phiếu có bảo đảm hoặc trái phiếu không có bảo đảm, trái phiếu kèm theo chứng quyền hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền.

Giao dịch trái phiếu như thế nào

Trái phiếu doanh nghiệp phát hành tại thị trường trong nước bị hạn chế giao dịch. Trong phạm vi dưới 100 nhà đầu tư không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Trong vòng một năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành trừ trường hợp theo quyết định của Tòa án. Hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.

Sau thời gian nêu trên, trái phiếu doanh nghiệp được giao dịch không hạn chế về số lượng nhà đầu tư. Trừ trường hợp doanh nghiệp phát hành có quyết định khác. Trái phiếu doanh nghiệp phát hành ra thị trường quốc tế. Thực hiện theo quy định về giao dịch tại thị trường phát hành. Phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu do doanh nghiệp phát hành quyết định. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn và thông lệ thị trường phát hành. Được công bố cho nhà đầu tư trước khi phát hành trái phiếu. Ngoài các đặc điểm trên, Điều 9 Nghị định 163 còn quy định chủ sở hữu trái phiếu sẽ có các quyền lợi là:

  • Được doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc, lãi trái phiếu. Khi đến hạn và bảo đảm việc thực hiện các quyền kèm theo (nếu có). Theo các điều kiện, điều khoản của trái phiếu khi phát hành.
  • Được dùng trái phiếu để chuyển nhượng, cho, tặng, để lại, thừa kế, chiết khấu và sử dụng trái phiếu làm tài sản. Bảo đảm trong các quan hệ dân sự và quan hệ thương mại theo quy định của pháp luật.

Phân loại các loại hình trái phiếu

Trái phiếu theo người phát hành

  • Trái phiếu của Chính phủ: Đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. Chính phủ phát hành trái phiếu để huy động tiền nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh tế, xã hội. Chính phủ luôn được coi là Nhà phát hành có uy tín nhất trên thị trường. Vì vậy, trái phiếu Chính phủ được coi là loại chứng khoán có ít rủi ro nhất.
  • Trái phiếu của doanh nghiệp: Là những trái phiếu do doanh nghiệp nhà nước. Công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành để tăng vốn hoạt động. Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại và rất đa dạng. Trái phiếu của ngân hàng và các tổ chức tài chính: Các tổ chức này có thể phát hành trái phiếu. Để tăng thêm vốn hoạt động.

Trái phiếu theo người phát hành

Trái phiếu theo lợi tức

  • Trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu mà lợi tức. Được xác định theo một tỷ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá.
  • Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi): Là loại trái phiếu mà lợi tức. Được trả trong các kỳ có sự khác nhau. Và được tính theo một lãi suất có sự biến đổi theo một lãi suất tham chiếu. Trái phiếu có lãi suất bằng không: Là loại trái phiếu mà người mua không nhận được lãi. Nhưng được mua với giá thấp hơn mệnh giá (mua chiết khấu). Và được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn.

Sự khác nhau giữa trái phiếu và cổ phiếu

Khi một nhà đầu tư mua trái phiếu doanh nghiệp. Có nghĩa là họ cho công ty đó vay tiền. Ngược lại, khi một nhà đầu tư mua cổ phiếu, nghĩa là họ mua một phần của công ty. Giá trị của các cổ phiếu tăng và giảm đi theo giá trị của công ty. Cho phép các nhà đầu tư kiếm lợi nhuận hoặc thua lỗ. Với trái phiếu, nhà đầu tư sẽ chỉ được nhận lãi mà thôi. Nếu một công ty bị phá sản, công ty sẽ ưu tiền trả nợ cho chủ sở hữu trái phiếu của mình. Cùng các chủ nợ khác trước các cổ đông trong công ty. Do vậy, việc đầu tư vào trái phiếu được đánh giá là an toàn hơn cổ phiếu.

Tags: , ,

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *